Tuyển sinh Du học Nhật Bản

Các chi phí sinh hoạt của du học sinh tại Nhật bạn nên biết

25 ĐIỀU CẦN BIẾT TRƯỚC KHI DU HỌC NHẬT BẢN

日本を学ぶ前に知っておきたい25のこと

  1. NƯỚC MÁY TẠI NHẬT CÓ THỂ UỐNG NGAY.

1.日本の日本の水は今飲むことができます。

Vì không như Việt Nam, hệ thống lọc nước máy của Nhật rất khoa học và bảo đảm. Tuy nhiên, phần lớn người Nhật cho rằng nước máy không ngon và họ thường mua nước tinh khiết đóng chai.

ベトナムとは異なり、日本の水道水ろ過システムは非常に科学的であり、保証されています。しかし、ほとんどの日本人は水道水は良くないと信じており、ボトル入りの純水を購入することがよくあります。

  1. MỖI KHI BẠN ĐI TÀU MÀ CÓ THÔNG BÁO “人身事故” (JINSHIN JIKO = NHÂN THÂN SỰ CỐ) THÌ GẦN NHƯ CHẮC CHẮN ĐÃ CÓ NGƯỜI NHẢY TÀU TỰ SÁT và đây là điều thường xuyên xảy ra tại Nhật.

2.トレーニング中に「人身事故」(人事事故=人事)が発生した場合のすべてのことは、ハッピートレーニングの姉妹であり、日本ですべてのハプニングが発生しているということです。

  1. TỶ LỆ TỰ SÁT Ở NHẬT LÀ CAO NHẤT TRONG CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN (30 / 100.000 DÂN), KHOẢNG 30 NGÀN NGƯỜI MỘT NĂM.

3.日本の開発途上国の最高の自己破壊率(30 / 100,000人)、年間30万人。

Lý do tự sát: Trầm cảm, bế tắc. Nhật Bản không phải là nước dẫn đầu về tự sát. Quán quân là Nga và sau đó là một số nước Đông Âu. Nhật chỉ dẫn đầu trong nhóm nước tư bản phát triển cao mà thôi.

自殺の理由:うつ病、デッドロック。日本は自殺のリーダーではありません。チャンピオンはロシア、そして東ヨーロッパの国々です。日本は、高度に発達した資本主義グループでのみリードします。

  1. TRÁI HỒNG (柿 KAKI)
  2. FRUIT(柿かき)

Hồng tại Nhật có thể ăn ngay, rất ngon và hoàn toàn không chát và không cần ngâm như hồng Việt Nam. Có nhiều giống hồng với hình dáng quả và vị ngon khác nhau. Nhiều nhà Nhật trồng hồng trong vườn nhưng hoàn toàn không ăn mà để rụng hết. Lý do: Họ sợ không an toàn thực phẩm!

日本の柿はすぐに食べることができ、とても美味しくて全く刺激がなく、ベトナムの柿のように浸す必要はありません。形や味の違う柿がたくさんあります。多くの日本人が庭でバラを育てていますが、バラは食べずに落としています。理由:彼らは食糧不安を恐れています!

  1. NHẬT BẢN LÀ QUỐC GIA DUY NHẤT BẠN KHÔNG LO ĐÓI, KỂ CẢ GIỮA ĐÊM KHUYA:

5.ナイトベターを含む、あなたが失うことのない唯一の国は日本です。

Các quán ăn như Matsuya, Yoshinoya,… mở cửa 24 giờ, các cửa hàng tiện lợi (kombini) và một số siêu thị cũng mở cửa 24 giờ, 365 ngày một năm. Bạn có thể đi ăn vào lúc 3 giờ sáng! Rất nhiều thanh niên Nhật sống về đêm: Nhiều người đến các quán ăn vào 3, 4 giờ sáng

松屋、吉野家などのレストランは24時間営業、コンビニエンスストア(コンビニ)、一部のスーパーマーケットも24時間年中無休で営業しています。 3時に食べに行きます!多くの日本人の若者は夜に住んでいます:多くは朝の3または4にレストランに来ます

  1. NHẬT BẢN LÀ NƯỚC AN TOÀN NHẤT TRÊN THẾ GIỚI:

6.日本は世界の安全国です:

Bạn có thể đi dạo vào giữa đêm khuya trên một con đường vắng. Người Nhật có thói quen lịch sự là đi cách xa bạn (hoặc lùi sau hẳn, hoặc tiến lên hắn) để không làm bạn lo lắng về sự an toàn cá nhân. Khi vượt ngang nhau họ cũng đánh vòng rất xa để tránh gây phiền về tâm lý cho bạn.

真夜中は何もない通りを散歩できます。日本人はあなたの身の安全を心配しないように、あなたから離れる(または離れる、または彼に近づく)という礼儀正しい習慣を持っています。彼らがお互いに交差するとき、彼らはまたあなたに心理的なトラブルを引き起こさないように非常に遠くまで遊びます。

  1. NGƯỜI NHẬT MÊ TRUYỆN TRANH, BẤT KỂ TUỔI TÁC.

Lý do: Đi tàu chẳng biết làm gì ngoài đọc truyện tranh giết thời gian.

7.あらゆる年齢の日本人教師が来ます。

理由:電車に乗って何をすべきかわからないが、漫画を読んで暇つぶしに。

  1. PHẦN LỚN NGƯỜI NHẬT SỬ DỤNG TÀU ĐIỆN LÀM PHƯƠNG TIỆN ĐI LẠI:

8.輸送用の大型日本国内使用電気船:

Họ đi bộ ra ga, lên tàu, xuống tàu ra khỏi ga và đi bộ tới trường hoặc nơi làm. Tàu điện tại Nhật chính xác từng phút. Điều này khác châu Âu hay Mỹ và tất nhiên là cả tàu hỏa của Việt Nam chúng ta (nơi tàu điện/ tàu hỏa có thể đến trễ hoặc bỏ chuyến). Một ngày trung bình người Nhật dành 1 giờ đến 3 giờ ngồi trên tàu để đi học và đi làm.

彼らは駅まで歩いて、電車に乗って、降りて、学校や職場まで歩いて行きます。日本の電車は毎分正確です。これは、ヨーロッパやアメリカ、そしてもちろん、ベトナムの列車とは異なります(列車/列車は遅れるか、あきらめる可能性があります)。日本人は平均して電車に1時間から3時間かけて学校に通い、仕事をしています。

  1. NHẬT BẢN HẦU NHƯ KHÔNG MẤT ĐIỆN :NHỮNG ĐIỀU THỰC TẾ CẦN BIẾT KHI DU HỌC NHẬT BẢN.

 

9.喪失のない日本人:日本で勉強するときに知っておくべきこと。

  1. MỘT NHÂN VIÊN CÔNG TY CỦA NHẬT THƯỜNG Ở CÔNG TY TỪ 10 TIẾNG TỚI 16 TIẾNG MỘT NGÀY.

Lý do: Người Nhật rất e ngại nếu về trước cấp trên.

  1. 1日10言語から16英語までの日本企業の従業員。

理由:日本人は上層部に行くととても怖いです。

  1. KHÔNG KHÍ TẠI NHẬT RẤT TRONG LÀNH.

11.日本の非常にきれいな空気。

So với các thành phố lớn của Trung Quốc hay Việt Nam thì Nhật Bản là thiên đường về không khí sạch. Ở Nhật, bạn không lo về vấn đề nhà vệ sinh: Chỉ cần vào bất cứ siêu thị thực phẩm, siêu thị điện máy hay trung tâm thương mại là sẽ có. Ở Nhật không thiếu các công viên để các bạn nghỉ ngơi, thư giãn. Trong mọi khi

中国やベトナムの主要都市と比較して、日本はきれいな空気の楽園です。日本では、トイレについて心配する必要はありません。食料品のスーパーマーケット、電子機器のスーパーマーケット、ショッピングモールに行くだけです。日本では、あなたが休んでリラックスするための公園に不足はありません。すべての近所に公園があります。u dân cư đều có công viên.

  1. CÓ NHỮNG NGƯỜI ĐÀN ÔNG NHẬT MẶC COM LÊ, THẮT CÀ VẠT RẤT LỊCH SỰ, TAY XÁCH CẶP ĐI LÀM NHƯNG RA CÔNG VIÊN NGỒI CẢ NGÀY.

Họ là những người thất nghiệp và không muốn mất mặt với gia đình.

12.日本人がいて、非常に最新のスケジュールを切り刻み、手で握って、一日中公園に行っている人がいます。

彼らは失業者であり、家族との面識を失いたくない。

  1. NGƯỜI NHẬT KHÔNG XIN ĂN.

Nếu không có gì ăn họ sẽ đi lượm lon bán ve chai, ngủ trong thùng các tông, kiếm thức ăn thừa từ các cửa hàng tiện lợi, quán ăn (moi túi rác).

13.日本人は食べないでください。

食べるものが何もななば、彼らはを拾い、段スストかかすらからららららららかららららららかららからかか

  1. ỨC HIẾP (IJIME) LÀ VẤN ĐỀ LỚN CỦA XÃ HỘI NHẬT.
  2. IJIMEは社会の最大の問題です。

Họ vẫn đang tìm mọi cách bài trừ. Lý do: Người Nhật cảm thấy mất danh dự khi bị ức hiếp (ijime) nên thường giấu diếm và không phản kháng. Ở Việt Nam thì ngược lại: Trả thù ngay và đến đâu thì đến, gây ra những vụ án lãng xẹt thường chỉ từ cái nhìn đểu và lời thách thức. Ức hiếp (ijime) không phải là anh A ijime chị B, chị B ijime cậu C, mà là tất cả hùa vào ijime một người yếu nhất. Bí quyết để chống lại ijime: Chơi tới bến và tới đâu thì tới. Hung thủ sẽ thường tới xin lỗi và giảng hòa với bạn.

彼らはまだ根絶する方法を探しています。理由:いじめ(いじめ)は、しばしば隠されて抗議しないことで日本人は名誉を感じます。ベトナムでは、それは反対です。すぐに復讐し、どこへ行くかで、恐怖のケースはしばしば視線と挑戦からのみ引き起こされます。いじめっ子(いじめ)は、兄AいじめB、姉BいじめCではなく、一番弱いいじめ全員です。イジメとの戦いの秘訣:埠頭でプレーしてどこへ行くか。加害者はしばしば謝罪し、あなたと和解します。

  1. CẢNH SÁT NHẬT RẤT LỊCH SỰ VÀ THÂN THIỆN.

15.非常に良い警察の方針とフレンドリー。

Có lẽ cảnh sát Nhật là những người mẫn cán và mẫu mực nhất thế giới. Khác hẳn cảnh sát Mỹ: Hống hách, ưa bạo lực. Cảnh sát Nhật thường đi tuần trên xe đạp màu trắng. Nếu bạn, qua cách ăn mặc hay vẻ mặt, tỏ ra là người nước ngoài thì có thể thỉnh thoảng bạn sẽ bị cảnh sát Nhật hỏi giấy tờ. Mục đích: Các vụ ăn cắp xe đạp vẫn diễn ra, họ kiểm tra xem xe bạn có hợp pháp không.

おそらく、日本の警察は世界で最も勤勉で模範的な人々です。米国の警察とは異なります。傲慢で暴力的です。日本の警察は通常白い自転車でパトロールします。服装や外国人のように思われる場合、日本の警察から書類を求められることがあります。目的:自転車の盗難はまだ起こっています。彼らはあなたの自転車が合法かどうかを確認します。

 

  1. XE ĐẠP Ở NHẬT CÓ THỂ DỰNG Ở SIÊU THỊ, CỬA HÀNG.

16.日本の自転車はスーパーマーケット、店舗にあります。

Tuy nhiên, nếu bạn để vào những chỗ cấm để xe, xe bạn có thể bị hốt. Khi bạn mua xe đạp ở Nhật, cửa hàng xe đạp sẽ làm “Đăng ký chống mất cắp” (防犯登録 bouhan touroku = phòng phạm đăng lục) cho bạn với giá 500 yên. Xe bạn sẽ được dán một mã số với thông tin bạn đăng ký. Bạn có thể không làm cũng được. Nếu bạn không “Đăng ký chống mất cắp” cho xe đạp của bạn, khi xe của bạn bị mất, bị hốt do để sai chỗ thì bạn sẽ khó tìm lại được. Ngoài ra, nếu bạn có đăng ký thì khi cảnh sát chặn lại họ sẽ dễ dàng gọi về trung tâm để xác minh đó là xe của bạn. Nếu xe bạn bị hốt do để sai chỗ, một giấy báo sẽ gửi về địa chỉ đăng ký (khi bạn làm “Đăng ký chống mất cắp”) của bạn. Bạn đến địa chỉ lưu xe cùng với giấy tờ tùy thân và nộp phạt (3000 yên/xe) rồi lấy xe về. Nếu bạn không có giấy báo (do đã chuyển địa chỉ chẳng hạn) thì lên mạng tra xem khu vực bạn để xe sẽ bị hốt về bãi xe nào và đến đó tìm.

ただし、立ち入り禁止の駐車場を出ると、車両がブロックされる場合があります。日本で自転車を買うと、自転車屋さんが「盗難登録」(防犯登録坊はんとろく=登録室)を500円で作ってくれます。車両には、登録した情報を含むコードが貼り付けられます。できません。自転車の「盗難防止のために登録」しないと、間違った場所で自転車を紛失したり盗まれたりしたときに、再び見つけるのが難しくなります。また、登録しておけば、警察が止めると、簡単にセンターに電話して、自分の車であることを確認します。置き忘れにより車両がロックされた場合は、ご登録住所(「盗難防止登録」を行った場合)にお知らせします。身分証明書を持って車の住所に到着し、罰金(3,000円/車)を払って車を返却します。通知がない場合(たとえば、住所を変更したため)、オンラインにして、駐車している場所と場所を調べます。

  1. CÓ CẦN NHIỀU TIỀN ĐỂ SỐNG TẠI NHẬT BẢN KHÔNG?

17.日本での生活にさらにお金が必要ですか?

Chi phí du học Nhật có đắt không? Câu trả lời là “không”. Ở Nhật, ngay cả khi bạn du học tại Tokyo bạn vẫn có thể chi tiêu tiết kiệm. Cụ thể bạn có thể thuê nhà 25,000 yên và tự nấu ăn, tổng chi phí không quá 45,000 yên/tháng. Bạn chỉ cần làm 12 giờ/tuần để có số tiền này.

日本留学の費用は高額ですか?答えは「いいえ」です。日本では、東京に留学してもお金を節約できます。具体的には、25,000円をレンタルして自分で料理することができ、合計金額は45,000円/月を超えません。このお金を手に入れるために必要なのは、週12時間だけです。

  1. ĐỘNG ĐẤT NHẸ (RUNG LẮC) XẢY RA THƯỜNG XUYÊN TẠI NHẬT.

18.軽度の地震(揺れ)が日本で発生しています。

Bạn sẽ thấy nhà cửa rung lắc. Lúc đầu thì sợ nhưng sau sẽ quen dần! (Nhật Bản xảy ra vài trăm vụ động đất nhỏ hàng năm, phần lớn không cảm nhận được.)

Mọi người thường nghĩ rằng Nhật Bản dự báo được động đất nhưng sự thực không phải như vậy. Cơ quan chống động đất chỉ thông báo trên ti vi ngay sau khi ghi nhận được chấn động xảy ra. Họ sẽ thông báo tâm chấn ở đâu, độ rung lắc là bao nhiêu và có nguy cơ sóng thần hay không. Tokyo được dự báo sẽ có động đất lớn (đại động đất Kantoh) trong vòng 30 năm. Đây là kết quả dựa trên mô phỏng và tính toán địa chất. Tuy nhiên, những động đất lớn gần đây đã làm thay đổi ước tính xuống còn 7 năm. Người Nhật đang ráo riết chống thiệt hại cho Tokyo khi động đất xảy ra và tìm cách chuyển thủ đô ra vùng khác.

家が揺れているのが見えます。最初は怖かったですが、後で慣れるでしょう! (日本では毎年数百件の小さな地震が発生しており、そのほとんどは感じられていません。)

日本は地震を予測したとよく言われますが、真実はそうではありません。地震に強い機関は、震えが記録された直後にのみテレビで通知します。彼らは震源地がどこにあるか、どのくらいの振動があるか、そして津波のリスクがあるかどうかを知らせます。東京では30年以内に大地震(関東大地震)が発生すると予測されています。これは地質学シミュレーションと計算に基づく結果です。ただし、最近の大地震により推定は7年に変更されました。日本人は、地震が発生したときに東京への被害と積極的に戦い、首都を別の地域に移そうとしている。

  1. NHÀ CỬA Ở NHẬT ĐỀU THIẾT KẾ CHỐNG ĐỘNG ĐẤT.

19.日本の耐震設計のドア。

Nhà dân chống động đất bằng nhà gỗ và các hệ thống neo, móc. Các tòa nhà cao tầng là nơi có thiết kế chống động đất tốt nhất. Ở Nhật không bao giờ có nhà lắp ghép tấm bê tông hay nhà gạch vì lý do động đất. Khi có động đất nên chui xuống gầm bàn hoặc nấp vào chỗ an toàn. Việc chạy ra ngoài rất nguy hiểm vì nhiều thứ sẽ rơi vào người bạn và làm bạn bị thương. Thực tế này trái với suy nghĩ của nhiều người là phải chạy ra ngoài chỗ trống ngay. Cách bạn nên làm: Nấp vào đâu đó, nếu có chăn thì trùm lên để tránh bị vật rơi, khi cơn động đất mạnh đã qua đi thì mới tìm đường ra ngoài. Bạn nên mở sẵn cửa và tắt ga nếu có thể khi động đất xảy ra. Động đất không trực tiếp gây ra nhiều cái chết như nhiều người nghĩ. Thực tế là số người chết vì nguyên nhân trực tiếp không nhiều, mà chết vì cháy, ngạt do nổ ga hay bị vùi lấp.

住宅は木造住宅とアンカーおよびフックシステムで地震を防ぎます。高層ビルは、耐震設計が最も優れた場所です。日本では地震でコンクリートスラブやレンガ造りの家を建てた家はなかった。地震が発生したら、テーブルの下に入るか、安全な場所に隠れてください。多くのものがあなたに落ちてあなたを傷つけるので、不足は危険です。この事実は、彼らが空室にすぐに走らなければならないという多くの人々の意見に反しています。あなたがそれを行う方法:どこかに隠し、毛布を持っている場合は、強い地震が通過したときに落下物を避けるためにそれを覆ってから、あなたの道を見つけてください。地震が起きたらドアを開けてガスを止めてください。地震は多くの人々が考えるほど多くの死を直接引き起こしません。現実には、直接的な原因で亡くなった人の数は多くはありませんが、火災、ガス爆発による窒息、または埋葬により亡くなりました。

  1. NHẬT BẢN LÀ XÃ HỘI THẲNG ĐỨNG (縦社会 TATE SHAKAI)

Theo nghĩa là người đi trước (先輩 sempai = tiên bối) có quyền tuyệt đối với người đi sau (後輩 kouhai = hậu bối): Kouhai phải tôn trọng, lễ phép và làm theo chỉ dạy của sempai. Điều này ở mọi nơi, từ trường Đại học, Công ty, chỗ làm thêm, câu lạc bộ,… Thế nào cũng sẽ có người xưng là sempai và đòi nhảy lên đầu lên cổ bạn!

  1. JAPAN IS STANDARD SOCIAL(縦社会TATE SHAKAI)

前者(先輩sempai =先輩)が後者(後輩kouhai =後輩)に対して絶対的な権限を持っているという意味で、Kouhaiは尊敬し、礼儀正しく、先輩の指示に従う必要があります。大学、企業、アルバイト、クラブなど、いたるところにあります。先輩であると主張して首に飛び乗る人もいます。

  1. GAS Ở NHẬT BẢN

21.日本のガス

 

Các thành phố lớn của Nhật dùng hệ thống đường ống dẫn ga gọi là “ga thành phố” (都市ガス toshi gasu = đô thị gas) nối trực tiếp đến nhà dân mà không dùng bình. Ở vùng nông thôn thì dùng bình gọi là LP gas (LPガス = eeru pii gasu) nhưng công ty sẽ kiểm tra và thay thường xuyên mà không làm phiền bạn. Khi mua bếp ga, bạn phải kiểm tra cẩn thận xem nhà bạn dùng toshi gasu hay LP gasu vì nếu mua sai sẽ phí tiền đó.

日本の主要都市は、ボトルなしで直接住宅に接続する「シティステーション」(都市ガストシガス)と呼ばれるガスパイプラインシステムを使用しています。農村部では、LPガス(LPガス= eeru pii gasu)と呼ばれるポットを使用しますが、会社はあなたの邪魔をせずに定期的にチェックして交換します。ガスコンロを購入する場合、誤って購入するとお金がかかるため、ご家庭でトシガスかLPガスかを慎重に確認する必要があります。

  1. YAKUZA (ヤクザ, XÃ HỘI ĐEN) HOẠT ĐỘNG HỢP PHÁP TẠI NHẬT BẢN.
  2. YAKUZA(ヤクザ、SOCIAL BLACK)日本の法的活動。

 

Họ chuyên đòi nợ thuê, bảo kê các khu ăn chơi. Họ cũng có văn phòng, sơ đồ tổ chức, khu vực hoạt động và tất cả đều phải đăng ký với cảnh sát. Yakuza Nhật Bản sẽ không tấn công dân thường vì làm như vậy sẽ mất danh dự và bị cảnh sát sờ gáy. Bạn sẽ chỉ gặp rắc rối khi đi vui chơi mà quỵt tiền, hay quậy phá gây ảnh hưởng đến công việc làm ăn của các khu đó. Những người đứng đầu Yakuza Nhật có thể là những người khá dễ mến và trọng danh dự.

彼らは賃貸借金の収集、遊び場の保護を専門としています。また、事務所、組織図、作業領域があり、すべて警察に登録する必要があります。日本のヤクザは民間人を攻撃しません。攻撃すると名誉が失われ、警察に影響を受けるからです。あなたは外出とお金、またはそれらの領域のビジネスに破壊的な影響を与えるときにのみ問題があります。日本のヤクザのリーダーは非常に好意的で立派な人になることができます。

  1. NHẬT BẢN LÀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN

23.日本は正しい国である

Trong đó mọi người đều tuân thủ tuyệt đối pháp luật. Các cơ quan hành chính của Nhật không hề có nhũng nhiễu, hạch sách. Tất cả đều làm việc chuyên cần, mẫn cán và lịch sự. Đó là đức tính trọng danh dự và trách nhiệm của người Nhật.

誰もが法律を厳守します。日本の行政機関には嫌がらせや嫌がらせはありません。すべてが勤勉で勤勉で礼儀正しい。それは日本人の名誉と責任の美徳です。

  1. NHẬT BẢN RẤT ÍT TRỘM CẮP.
  2. JAPAN VERY LITTLE PLUG。

Nếu bạn có lỡ để quên máy tính, ví tiền, đồ đạc trên tàu điện, thư viện, nơi công cộng, … thì hầu như bạn sẽ tìm lại được. Lý do: Nhật Bản có tầng lớp trung lưu lớn, đồ và hàng hóa không phải thứ có giá trị lớn và cũng không có nơi tiêu thụ, việc làm thêm để kiếm sống ở Nhật khá dễ dàng,….

コンピュータ、財布、電車の持ち物、図書館、公共の場所などを忘れてしまった場合は、再び見つけられる可能性が高くなります。理由:日本には中産階級がたくさんあり、商品や商品は価値のあるものではなく、消費する場所もありません。日本で生活するための余分な作業は非常に簡単です。

  1. NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CÓ NHỮNG ĐƯỜNG DÂY ĂN TRỘM VÀ TIÊU THỤ ĐỒ ĂN TRỘM TẠI NHẬT BẢN.

25.外国人は、日本の混合線と食品の消費を持っています。

Họ đánh xe đi trộm cắp tại các siêu thị và bán lại (thường cho người nước ngoài). Akihabara là thiên đường đồ điện tử nằm ở trung tâm Tokyo và nổi danh khắp Nhật Bản. Tuy nhiên, trái với suy nghĩ của nhiều người, đồ điện tử ở Akihabara không hề rẻ! Bạn muốn mua rẻ thì nên mua trên mạng qua trang kakaku.com. Akihabara chỉ dành cho khách du lịch mua hàng là chính. Ngoài ra, Akihabara chính là thánh địa của tầng lớp otaku.

彼らは車でスーパーマーケットで車を盗み、転売します(多くの場合外国人に)。秋葉原は東京都心にあるエレクトロニクスパラダイスで、全国的に有名です。しかし、一般に信じられていることとは逆に、秋葉原の電化製品は安くはありません。安く購入したい場合は、kakaku.comからオンラインで購入してください。秋葉原は主なバイヤーである観光客向けです。また、秋葉原はオタククラスのメッカです

Bài viết liên quan

 
Tin xem nhiều